ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
 Bùi Thị Phương Thảo, Nguyễn Quang Minh, Nguyễn Thị Minh Anh, Nguyễn Mai Hoa
Từ khóa:  "điểm tin";"cảnh giác dược"

Nội dung bài

CẬP NHẬT THÔNG TIN TỪ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ DƯỢC PHẨM TRÊN THẾ GIỚI VỀ VIỆC SỬ DỤNG PARACETAMOL CHO PHỤ NỮ CÓ THAI


Ngày 22/09/2025, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã đưa ra phản hồi trước thông tin về nguy cơ tự kỷ khi sử dụng paracetamol trong thai kỳ. Theo đó, FDA quyết định khởi động quy trình sửa đổi thông tin sản phẩm của các thuốc chứa paracetamol tại Hoa Kỳ, trong đó, khuyến cáo bổ sung thêm các bằng chứng về việc sử dụng paracetamol liên quan đến sự gia tăng nguy cơ các rối loạn thần kinh như tự kỷ, rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ em. Đồng thời, FDA cũng đã gửi thư cảnh báo đến nhân viên y tế về việc nhiều bằng chứng gần đây cho thấy việc sử dụng paracetamol trong thai kỳ có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ rối loạn thần kinh ở trẻ em. Một số nghiên cứu cho thấy nguy cơ này rõ rệt nhất khi paracetamol được sử dụng kéo dài trong suốt quá trình mang thai đến khi sinh. Mối lo ngại càng đáng chú ý hơn bởi thực tế gan của trẻ nhỏ đang trong quá trình phát triển, do đó khả năng chuyển hóa thuốc còn rất hạn chế. Tuy nhiên, FDA cũng nhấn mạnh rằng mặc dù đã được mô tả trong một số nghiên cứu nhưng mối quan hệ nhân quả giữa paracetamol và tự kỷ vẫn chưa được thiết lập và các bằng chứng trong y văn còn tồn tại nhiều mâu thuẫn. FDA khẳng định đây vẫn là một vấn đề còn tranh cãi, do đó, các bác sĩ lâm sàng cần lưu ý trong quá trình điều trị và cân nhắc hạn chế sử dụng paracetamol trong thai kỳ đối với các trường hợp sốt nhẹ thông thường. Cho đến hiện tại, FDA nhận định rằng paracetamol vẫn là lựa chọn an toàn nhất trong nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt không kê đơn dành cho phụ nữ mang thai.


Ngày 23/09/2025, Cơ quan Quản lý dược phẩm Châu Âu (EMA) cũng vừa đưa ra tuyên bố về nguy cơ các rối loạn phát triển thần kinh ở trẻ khi mẹ sử dụng paracetamol trong thai kỳ. EMA cũng khẳng định cho đến thời điểm hiện tại, chưa có bằng chứng mới nào cho thấy cần thay đổi các khuyến cáo về việc sử dụng paracatamol hiện tại ở Châu Âu. Theo EMA, trong trường hợp cần sử dụng, paracetamol nên dùng ở liều thấp nhất có hiệu quả, trong thời gian ngắn nhất có thể và với tần suất ít nhất có thể. EMA sẽ tiếp tục theo dõi độ an toàn của các thuốc có chứa paracetamol, tiến hành đánh giá khi có dữ liệu mới và đưa ra các biện pháp quản lý nguy cơ cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.


Sau quyết định từ FDA và EMA, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng nhấn mạnh rằng hiện nay chưa có bằng chứng khoa học thuyết phục nào xác định mối liên quan giữa tự kỷ và việc sử dụng paracetamol trong thai kỳ. Theo WHO, có gần 62 triệu người trên toàn thế giới (tương đương 1/127 người) mắc rối loạn phổ tự kỷ. Mặc dù nhận thức và khả năng chẩn đoán về tình trạng này đã được cải thiện, nhưng nguyên nhân chính xác của tự kỷ vẫn chưa được xác định. Hiện có nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau có thể liên quan tình trạng trên. WHO khuyến cáo tất cả phụ nữ mang thai nên tiếp tục tuân thủ các khuyến cáo của bác sĩ hoặc nhân viên y tế khi sử dụng
paracetamol hoặc bất kỳ loại thuốc nào trong thai kỳ, đặc biệt là trong ba tháng đầu thai kỳ.


Nguồn:

1. EMA (2025), “Use of paracetamol during pregnancy unchanged in the EU”, retrieved from https://www.ema.europa.eu/en/news/use-paracetamol-during-pregnancy-unchanged-eu#related-content-79476

2. FDA (2025), “FDA Responds to Evidence of Possible Association Between Autism and Acetaminophen Use During Pregnancy”, retrieved from https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-responds-evidence-possible-association-between-autism-and-acetaminophen-use-during-pregnancy

3. WHO (2025), “WHO statement on autism-related issues”, retrieved from https://www.who.int/news/item/24-09-2025-who-statement-on-autism-related-issues



 

NGUY CƠ TĂNG SẢN XƯƠNG VÔ CĂN LAN TỎA KHI SỬ DỤNG DẪN CHẤT RETINOID ĐƯỜNG UỐNG: THÔNG TIN TỪ CƠ QUAN QUẢN LÝ DƯỢC PHẨM NEW ZEALAND (MEDSAFE)


Gần đây, Cơ sở dữ liệu Cảnh giác Dược New Zealand nhận được một báo cáo ca về tăng sản xương vô căn lan tỏa (Diffuse idiopathic skeletal hyperostosis - DISH) sau khi sử dụng isotretinoin.


Tăng sản xương vô căn lan tỏa (DISH)

DISH là bệnh lý hệ thống, không do viêm, đặc trưng bởi tình trạng canxi hóa, cốt hóa của gân và dây chằng bám xương. DISH chủ yếu gây ảnh hưởng đến cột sống, ngoài ra, có thể ảnh hướng đến hệ xương ngoại vi như xương chậu, đầu gối, gót và vai. Bệnh nhân mắc DISH thường không biểu hiện triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Tình trạng này chỉ được phát hiện khi bệnh nhân thực hiện chẩn đoán hình ảnh do mắc bệnh lý khác hoặc khi kiểm tra sức khỏe định kì. Tuy nhiên, ở giai đoạn bệnh tiến triển, sự hình thành xương mới (do tăng sản xương) có thể gây ra triệu chứng trên hệ cơ xương khớp như đau, cứng khớp vào sáng sớm và giảm khả năng vận động. Trong một số trường hợp hiếm gặp, DISH có thể gây chèn ép thực quản và tủy sống, dẫn đến khó nuốt, rối loạn vận động và rối loạn cảm giác. Tỷ lệ mắc DISH ở nam giới cao hơn nữ giới và nguy cơ mắc DISH tăng dần theo độ tuổi của bệnh nhân.

Cơ chế bệnh sinh gây DISH hiện nay vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, các yếu tố di truyền, chuyển hóa, các yếu tố cơ học (như: vận động, chấn thương,..) hoặc yếu tố môi trường đều có khả năng ảnh hưởng đến sự xuất hiện DISH.


Mối liên quan giữa việc sử dụng retinoid đường toàn thân và DISH 

Một số báo cáo đã ghi nhận biến cố DISH liên quan đến việc sử dụng dẫn chất retinoid (acitretin và isotretinoin) đường toàn thân, đặc biệt sau khi sử dụng các thuốc này liều cao hoặc kéo dài. Các retinoid có thể gây tăng sinh và biệt hóa quá mức các tế bào gốc, dẫn đến sự hình thành và cốt hóa tế bào tạo xương của cơ thể.

Sự tăng sản xương bất thường này có thể phát hiện thông qua chẩn đoán hình ảnh trong vòng 6 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng các retinoid. Tăng sản xương vẫn có thể diễn tiến trong vòng 3 - 5 năm sau khi sử dụng dẫn chất retinoid liên tục kéo dài. Tuy nhiên, triệu chứng của DISH thường không rõ ràng, trừ khi bệnh lý tiến triển nặng. Khi đã chẩn đoán DISH liên quan đến retinoid đường toàn thân, cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân.


Nguồn: 
Medsafe (2025), “Systemic retinoids and diffuse idiopathic skeletal hyperostosis (DISH)”, retrieved from https://www.medsafe.govt.nz/profs/PUArticles/September2025/Systemic-retinoids-and-DISH.html

 


 

NGUY CƠ RỐI LOẠN NGOẠI THÁP KHI SỬ DỤNG METOCLOPRAMID Ở TRẺ EM: THÔNG TIN TỪ CƠ QUAN QUẢN LÝ DƯỢC PHẨM SINGAPORE (HSA)


Tính đến tháng 8/2025, HSA ghi nhận tổng số 84 báo cáo ca về rối loạn ngoại tháp khi sử dụng metoclopramid, với các triệu chứng bao gồm: rung giật nhãn cầu, liệt vận nhãn, loạn trương lực cơ, hội chứng “tay chân không yên” và rối loạn vận động muộn ở bệnh nhi trong vòng 5 năm gần đây. Trong 69 báo cáo ca có đầy đủ thông tin về thuốc sử dụng, 82,6% bệnh nhân được chỉ định metoclopramid đường uống. Phần lớn bệnh nhân (chiếm 90,6%) sử dụng metoclopramid điều trị triệu chứng nôn do viêm dạ dày - ruột và một số bệnh lý do virus khác. Liều dùng phổ biến được ghi nhận là 10mg x 3 lần/ngày, không phụ thuộc vào cân nặng của trẻ. Đặc biệt, 7 trường hợp có sử dụng đồng thời với các thuốc hướng thần, thuốc chống nôn khác (ví dụ: fluoxetin, olanzapin, domperidon và proclorperazin) có thể làm tăng nguy cơ rối loạn ngoại tháp.

Do đó, HSA nhắc lại một số khuyến cáo cho nhân viên y tế nhằm giảm thiểu nguy cơ trên thần kinh và các biến cố bất lợi khác liên quan đến metoclopramid. Chống chỉ định metoclopramid cho trẻ dưới 1 tuổi. Ở trẻ từ 1 đến 18 tuổi, metoclopramid là lựa chọn hàng hai trong điều trị triệu chứng buồn nôn, nôn sau phẫu thuật. Liều dùng metoclopramid được phê duyệt cho trẻ em là 0,10 - 0,15 mg/kg cân nặng, sử dụng không quá 3 lần/ngày. Mức liều tối đa được khuyến cáo là 0,5 mg/kg/ngày và không vượt quá 30mg/ngày. Do tác dụng không mong muốn trên thần kinh phụ thuộc vào liều, bác sĩ nên kê đơn metoclopramid ở mức liều thấp nhất có hiệu quả và sử dụng trong thời gian ngắn nhất có thể và hạn chế sử dụng metoclopramid kéo dài quá 12 tuần trừ khi lợi ích điều trị vượt quá nguy cơ.


Lựa chọn chống nôn cho trẻ em 

Bác sĩ nên thể cân nhắc lựa chọn thuốc chống nôn khác thay thế metoclopramid cho trẻ dưới 18 do nguy cơ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên thần kinh và tim mạch. Một phân tích gộp cho thấy tỷ lệ rối loạn ngoại tháp khi sử dụng metoclopramid ở trẻ em khoảng 9%. Các yếu tố nguy cơ rối loạn ngoại tháp liên quan đến metoclopramid bao gồm:

- Trẻ em

- Nữ giới

- Sử dụng quá liều thuốc

- Điều trị kéo dài (>12 tuần)

- Tổn thương thận hoặc có bệnh lý ở thận

- Sử dụng đồng thời với các nhóm thuốc khác cũng có nguy cơ gây hội chứng ngoại tháp (ví dụ: thuốc chống loạn thần)

- Sử dụng đồng thời với các nhóm thuốc ức chế enzym CYP2D6 (ví dụ: fluoxetin, paroxetin, bupropion).


Domperidon, promethazin và ondansetron là những thuốc chống nôn có thể sử dụng cho trẻ em. Domperidon có cơ chế tác dụng tương tự metoclopramid, nhưng có nguy cơ gây hội chứng ngoại tháp thấp hơn do có khả năng thấm qua hàng rào máu não kém dẫn đến ít phân bố được vào trung tâm thần kinh hơn. Promethazin là thuốc kháng histamin và dopamin, chống chỉ định cho trẻ em dưới 2 tuổi do nguy cơ an thần quá mức và làm chậm nhịp thở sinh lý của trẻ.


Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, ondansetron có hiệu quả chống nôn, giảm nguy cơ truyền dịch và điện giải, giảm nguy cơ nhập viện, kể cả khi chỉ sử dụng 1 liều điều trị duy nhất. Theo một phân tích gộp, ondansetron có hiệu quả chống nôn do viêm dạ dày - ruột ở trẻ em tốt hơn so với domperidon. Ondansetron nhìn chung dung nạp tốt, tuy nhiên, một số bằng chứng cho thấy ondansetron làm tăng tần suất tiêu chảy ở trẻ mắc viêm dạ dày - ruột.

Do đó, việc sử dụng ondansetron cần được nhân viên y tế theo dõi lượng dịch và điện giải, tránh che lấp triệu chứng nôn kéo dài của một số bệnh lý cần can thiệp ngoại khoa. Ngoài ra, việc sử dụng đa liều ondansetron cũng liên quan đến nguy cơ kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, có thể dẫn đến loạn nhịp tim, thậm chí tử vong mặc dù biến cố này chủ yếu được ghi nhận trên bệnh nhân người lớn. Nguy cơ kéo dài khoảng QT tăng lên khi sử dụng ondansetron với liều cao hoặc trên bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tim mạch hoặc có bất thường trên điện tâm đồ.


Khuyến cáo của HSA
   

Rối loạn ngoại tháp liên quan đến thuốc có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc và xử trí phù hợp. Tuy nhiên, do thường xuất hiện bất ngờ, biến cố này vẫn cần được lưu ý với cả bệnh nhân và nhân viên y tế. HSA khuyến cáo nhân viên y tế nên cân nhắc sử dụng thuốc chống nôn khác thay thế cho metoclopramid cho bệnh nhân trẻ em. Cần điều chỉnh liều metoclopramid phù hợp theo cân nặng và sử dụng liều thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất có hiệu quả.


Nguồn:
 HSA (2025), “Reminder on risk of extrapyramidal side effects with metoclopramide in paediatric patients aged 18 years and below”, retrieved from https://www.hsa.gov.sg/announcements/safety-alert/reminder-on-risk-of-extrapyramidal-side-effects-with-metoclopramide-in-paediatric-patients-aged-18-years-and-below

 


 

KHUYẾN CÁO KHÔNG SỬ DỤNG MÀNG LỌC POLYACRYLONITRIL TRONG LIỆU PHÁP THAY THẾ THẬN LIÊN TỤC Ở BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ BẰNG CASPOFUNGIN: THÔNG TIN TỪ EMA


Ủy ban Đánh giá nguy cơ Cảnh giác Dược (PRAC) của EMA vừa gửi thư cho nhân viên y tế cảnh báo về việc không sử dụng màng lọc từ polyacrylonitril trong liệu pháp thay thế thận liên tục (CRRT) ở bệnh nhân nặng đang điều trị bằng caspofungin. Dữ liệu từ phòng thí nghiệm cho thấy màng lọc từ polyacrylonitril có khả năng liên kết với caspofungin và làm giảm hiệu quả điều trị của caspofungin. Thêm vào đó, việc giảm hiệu quả điều trị của caspofungin cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân CRRT có sử dụng loại màng lọc này. Điều này có thể dẫn đến tình trạng nhiễm nấm toàn thân tiến triển trầm trọng hơn, thậm chí gây tử vong cho bệnh nhân. 


Do đó, EMA khuyến cáo nhân viên y tế cần kiểm tra loại màng lọc máu được sử dụng trước và trong quá trình điều trị bằng caspofungin. Nếu bệnh nhân đang sử dụng màng lọc từ
polyacrylonitril, cần chuyển sang sử dụng một loại màng lọc khác hoặc cân nhắc sử dụng thuốc chống nấm khác thay thế cho caspofungin.


Nguồn:
 EMA (2025), “Caspofungin: new warning against use of polyacrylonitrile-based membranes during continuous renal replacement therapy”, retrieved from https://www.ema.europa.eu/en/news/meeting-highlights-pharmacovigilance-risk-assessment-committee-prac-1-4-september-2025

 


 

KHUYẾN CÁO MỚI NHẰM GIẢM THIỂU NGUY CƠ VIÊM TỤY CẤP VÀ DỊ TẬT BẨM SINH LIÊN QUAN ĐẾN CARBIMAZOL HOẶC THIAMAZOL: THÔNG TIN TỪ CƠ QUAN QUẢN LÝ DƯỢC PHẨM ANH (MHRA)


Nguy cơ viêm tụy cấp

Các trường hợp viêm tụy cấp liên quan đến carbimazol hoặc thiamazol (tên khác: methimazol) đã được báo cáo sau khi thuốc được cấp phép. Mặc dù cơ chế vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên, việc ghi nhận viêm tụy cấp tái phát với thời gian khởi phát sớm hơn sau khi tái sử dụng thiamazol/carbimazol, gợi ý rằng phản ứng này có thể liên quan đến cơ chế miễn dịch. Khuyến cáo bệnh nhân ngừng thuốc ngay lập tức khi xuất hiện viêm tụy cấp sau khi sử dụng carbimazol hoặc thiamazol. Sau đó, cân nhắc liệu pháp thay thế
carbimazol hoặc thiamazol dựa trên đánh giá cân bằng lợi ích - nguy cơ trên từng bệnh nhân. Không tái sử dụng carbimazol hoặc thiamazol ở bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp, do có thể tái xuất hiện tình trạng viêm tụy cấp đe dọa tính mạng với thời gian khởi phát triệu chứng sớm hơn.


Nguy cơ dị tật bẩm sinh

Bằng chứng từ các nghiên cứu dịch tễ và báo cáo ca trên lâm sàng cho thấy carbimazol hoặc thiamazol liên quan đến sự gia tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở trẻ, đặc biệt ở trẻ có mẹ sử dụng carbimazol hoặc thiamazol liều cao trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Một số dị tật đã ghi nhận được bao gồm chứng ngừng phát triển da bẩm sinh (thường ở vùng da đầu), dị tật sọ mặt (như teo cửa mũi sau, cấu trúc khuôn mặt bất thường); hoặc dị tật ở đường tiêu hóa như thoát vị rốn, teo thực quản bẩm sinh, dị tật ống rốn - mạc treo ruột, thông liên thất.


Khuyến cáo biện pháp giảm thiểu nguy cơ:

- Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị bằng carbimazol hoặc thiamazol

- Chỉ nên sử dụng carbimazol hoặc thiamazol trong thai kỳ trong trường hợp không thể thực hiện các phương pháp điều trị dứt điểm bệnh như phẫu thuật cắt tuyến giáp hoặc iod phóng xạ trước khi mang thai hoặc trong trường hợp cường giáp mới xuất hiện hoặc tái phát trong thai kỳ.

- Đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ trên từng bệnh nhân trước khi kê đơn, sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả, không sử dụng thuốc đồng thời với các hormon tuyến giáp 

- Theo dõi chặt chẽ tình trạng của mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ sử dụng carbimazol hoặc thiamazol trong thai kỳ


Nguồn:
 MHRA (2025), “Carbimazole or thiamazole (synonym: methimazole)-containing products: Risk of acute pancreatitis and strengthened advice on contraception”, retrieved from: https://assets.publishing.service.gov.uk/media/68a6fc97960e2d135b4c8d24/DHPC_Letter_for_Carbimazole_August_2025.pdf

 

Không hữu dụng  1   2   3   4   5  Rất hữu dụng
: Không hữu dụng  1   2   3   4   5  Rất hữu dụng
:
:
:
:
Gửi bài viết cho bạn bè:
ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
:
:
Địa chỉ email người nhận
:
:
: