ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
 Bùi Thị Phương Thảo, Nguyễn Hà Nhi, Vũ Thị Kim Dung, Vũ Thị Ngọc Mai, Trần Thị Thu Thảo, Nguyễn Kim Thanh, Nguyễn Mai Hoa
Từ khóa:  

Nội dung bài

KHUYẾN CÁO KHÔNG SỬ DỤNG AMPHETAMIN VÀ METHYLPHENIDAT DẠNG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI TRONG ĐIỀU TRỊ ADHD Ở TRẺ DƯỚI 6 TUỔI: THÔNG TIN TỪ CƠ QUAN QUẢN LÝ THỰC PHẨM VÀ DƯỢC PHẨM (FDA) HOA KỲ

Các thuốc kích thích thần kinh trung ương (TKTƯ) chứa amphetamin, methylphenidat dạng giải phóng kéo dài là liệu pháp đầu tay điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (attention-deficit/hyperactivity disorder - ADHD). ADHD là một rối loạn thần kinh phổ biến ở trẻ em và gây ảnh hưởng đến khả năng tập trung, làm theo hướng dẫn và hoàn thành nhiệm vụ, có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành. Ở Hoa Kỳ, ước tính có khoảng 7 triệu (11,4%) trẻ em từ 3 đến 17 tuổi được chẩn đoán ADHD, trong đó, chẩn đoán này thường gặp ở các bé trai (15%) hơn các bé gái (8%). 

Các thuốc giải phóng kéo dài có nhiều dạng bào chế khác nhau, bao gồm viên nén, viên nang, miếng dán qua da và hỗn dịch uống. Hầu hết các chế phẩm này được sử dụng một lần mỗi ngày. Một số tác dụng không mong muốn thường gặp của các thuốc này bao gồm sụt cân, mất ngủ, chán ăn.

Cảnh báo từ FDA Hoa Kỳ:

Sau khi đánh giá dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng ở nhóm trẻ từ 4 - 6 tuổi, FDA Hoa Kỳ kết luận: Khi sử dụng cùng mức liều, nhóm trẻ dưới 6 tuổi có nguy cơ nồng độ thuốc trong huyết thanh cao hơn so với nhóm trẻ lớn hơn. Nồng độ thuốc cao hơn có mối liên quan với tăng nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn. Đặc biệt, biến cố sụt cân có ý nghĩa lâm sàng (giảm ít nhất 10% bách phân vị) đã được ghi nhận cả khi sử dụng ngắn hạn và dài hạn các thuốc kích thích TKTƯ dạng giải phóng kéo dài. Do hồ sơ an toàn của amphetamin và methylphenidat về cơ bản tương tự nhau, đồng thời dược lực học của thuốc có mối liên quan chặt chẽ với đặc điểm dược động học, FDA Hoa Kỳ nhận định rằng các kết quả đánh giá này có thể áp dụng cho tất cả các dạng bào chế giải phóng kéo dài của amphetamin và methylphenidat.

FDA Hoa Kỳ kết luận lợi ích của việc sử dụng amphetamin và methylphenidat dạng giải phóng kéo dài trong điêu trị ADHD không vượt trội hơn nguy cơ trên trẻ em dưới 6 tuổi. Mặc dù, các thuốc kích thích TKTƯ dạng giải phóng kéo dài hiện tại chưa được cấp phép cho trẻ em dưới 6 tuổi, tuy nhiên, Cơ quan này vẫn ghi nhận được các trường hợp sử dụng thuốc ngoài chỉ định được cấp phép để điều trị ADHD. Do đó, FDA Hoa Kỳ yêu cầu cập nhật thông tin sản phẩm của tất cả các thuốc kích thích thần kinh trung ương chứa amphetamin và methylphenidat dạng giải phóng kéo dài, để bổ sung cảnh báo về nguy cơ sụt cân và các tác dụng không mong muốn khác khi sử dụng cho trẻ dưới 6 tuổi.

Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế:

- Không chỉ định các thuốc kích thích TKTƯ dạng giải phóng kéo dài (amphetamin và methylphenidat) để điều trị ADHD ở trẻ em dưới 6 tuổi.

- Lưu ý rằng trẻ em dưới 6 tuổi có nồng độ thuốc trong huyết thanh cao hơn và tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn cao hơn so với nhóm trẻ lớn hơn khi sử dụng cùng liều lượng và cùng loại thuốc.

- Ngừng thuốc và cân nhắc liệu pháp thay thế khi trẻ dưới 6 tuổi có biểu hiện sút cân hoặc gặp các biến cố bất lợi khác trong quá trình sử dụng thuốc.

- Cân nhắc lựa chọn các liệu pháp điều trị ADHD khác (như dạng giải phóng tức thì) hoặc liệu pháp điều chỉnh hành vi cho trẻ mắc ADHD.

- Theo dõi sự tăng trưởng và phát triển của trẻ, đồng thời có biện pháp xử trí phù hợp để giảm thiểu tình trạng sút cân ở trẻ.

- Báo cáo các phản ứng có hại nghi ngờ do các thuốc kích thích TKTƯ dạng giải phóng kéo dài hoặc các loại thuốc khác.

 

CẢNH BÁO VỀ CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN TRÊN TIÊU HÓA KHI SỬ DỤNG THUỐC CHỦ VẬN THỤ THỂ GLP-1: THÔNG TIN TỪ CƠ QUAN QUẢN LÝ DƯỢC PHẨM NEW ZEALAND (MEDSAFE)

Thuốc chủ vận thụ thể GLP-1 được chỉ định trong điều trị đái tháo đường týp 2 và kiểm soát cân nặng. Các thuốc chủ vận thụ thể GLP-1 có cơ chế tác dụng tương tự hormon GLP-1, gây kích thích tăng tiết insulin, ức chế tiết glucagon và làm chậm quá trình tháo rỗng dạ dày. Nhóm thuốc này có thể được sử dụng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các nhóm thuốc khác trong điểu trị đái tháo đường týp 2.

Rối loạn tiêu hóa là các phản ứng có hại thường gặp, nhưng ít nghiêm trọng liên quan đến các thuốc chủ vận thụ thể GLP-1. Tuy nhiên, trong một số trường hợp các triệu chứng như buồn nôn, nôn và tiêu chảy có thể kéo dài vài ngày trong quá trình điều trị, đặc biệt là ở giai đoạn khởi đầu điều trị. Các biến cố bất lợi trên hệ tiêu hóa kéo dài có thể dẫn đến tình trạng mất nước, nguy cơ tổn thương thận cấp hoặc làm trầm trọng thêm các bệnh thận mạn tính. 

Từ thời điểm các thuốc chủ vận thụ thể GLP-1 được cấp phép tại New Zealand vào tháng 5/2007 đến ngày 31/03/2025, Medsafe đã ghi nhận được 111 báo cáo rối loạn tiêu hóa liên quan thuốc chủ vận thụ thể GLP-1. Trong đó, 63 báo cáo về dulaglutid, 38 báo cáo về liraglutid, 5 báo cáo về semaglutid (hiện không được lưu hành) và 5 báo cáo về exenatid (đã hết hạn lưu hành). Các phản ứng được báo cáo thường xuyên nhất bao gồm buồn nôn (29 báo cáo), nôn (24 báo cáo) và tiêu chảy (20 báo cáo). Ngoài ra, 11 báo cáo ghi nhận tổn thương thận, trong đó thuốc nghi ngờ bao gồm: dulaglutid (7 báo cáo), liraglutid (3 báo cáo) và exenatid (1 báo cáo).

Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế:

- Khuyến cáo bệnh nhân cần bổ sung đủ nước trong suốt quá trình điều trị bằng các thuốc chủ vận GLP-1.

- Cảnh báo bệnh nhân về các nguy cơ tiềm ẩn của tình trạng mất nước và thông báo cho nhân viên y tế ngay khi các biến cố trên tiêu hóa nghiêm trọng hoặc kéo dài dai dẳng. 

- Cân nhắc trì hoãn việc tăng liều thuốc chủ vận thủ thế GLP-1 theo kế hoạch, thậm chí giảm liều duy trì khi bệnh nhân xuất hiện các biến cố nghiêm trọng trên tiêu hóa. 

- Cân nhắc trì hoãn sử dụng thuốc chủ vận GLP-1 trong trường hợp bệnh nhân có các tình trạng tiêu hóa cấp tính vào ngày dự kiến dùng thuốc. 

 

NGUY CƠ BỆNH THIẾU MÁU ĐẦU THỊ THẦN KINH KHÔNG DO VIÊM ĐỘNG MẠCH (NAION) LIÊN QUAN ĐẾN SEMAGLUTID: THÔNG TIN TỪ CƠ QUAN QUẢN LÝ DƯỢC PHẨM CHÂU ÂU (EMA)

Semaglutid là thuốc chủ vận thụ thể GLP-1, được chỉ định trong điều trị đái tháo đường và béo phì. Bệnh thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm động mạch (Non-arteritic anterior ischemic optic neuropathy - NAION) là tình trạng mất thị lực do giảm tưới máu đầu thị thần kinh.

Ủy ban Đánh giá Nguy cơ Cảnh giác Dược của EMA (PRAC) đã tiến hành đánh giá mối quan hệ giữa thuốc semaglutid và NAION dựa trên các dữ liệu hiện có, bao gồm: nghiên cứu tiền lâm sàng, thử nghiệm lâm sàng, dữ liệu giám sát hậu mãi và tài liệu y văn. Sau khi hoàn tất việc đánh giá, PRAC kết luận rằng NAION là một tác dụng không mong muốn rất hiếm gặp của semaglutid (cụ thể tần suất xuất hiện của NAION là 1/10.000 bệnh nhân sử dụng semaglutid). Kết quả từ một số nghiên cứu dịch tễ lớn cho thấy việc sử dụng semaglutid trên bệnh nhân người lớn mắc đái tháo đường týp 2 làm tăng gấp đôi nguy cơ NAION so với nhóm bệnh nhân không sử dụng semaglutid. Tỷ lệ NAION được ghi nhận khoảng 1 ca trên 10.000 người-năm sử dụng semaglutid (trong đó, 1 người-năm tương đương 1 người điều trị bằng semaglutid trong vòng 1 năm). Cùng với đó, dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng cũng chỉ ra nguy cơ NAION cao hơn khi sử dụng semaglutid so với sử dụng giả dược.

Do đó, EMA khuyến cáo cập nhật thông tin về bệnh thiếu máu đầu thị thần kinh không do viêm động mạch (NAION) vào mục tác dụng không mong muốn (tần suất rất hiếm gặp) trong thông tin sản phẩm của các thuốc chứa semaglutid. EMA cũng lưu ý bệnh nhân cần thông báo ngay cho nhân viên y tế khi xuất hiện tình trạng giảm hoặc mất thị lực đột ngột trong quá trình điều trị với semaglutid. Đồng thời, cần ngừng semaglutid ngay khi bệnh nhân được chẩn đoán NAION.

 

HỘI CHỨNG BRASH LIÊN QUAN ĐẾN PHỐI HỢP CÁC THUỐC ỨC CHẾ DẪN TRUYỀN QUA NÚT NHĨ THẤT: THÔNG TIN TỪ MEDSAFE

Cơ sở dữ liệu về Cảnh giác Dược của New Zealand gần đây đã nhận được báo cáo về một trường hợp bệnh nhân gặp hội chứng BRASH khi sử dụng propranolol và diltiazem.

Hội chứng BRASH đặc trưng bởi các biểu hiện lâm sàng bao gồm: nhịp tim chậm, suy thận, block nhĩ thất, sốc và tăng kali máu. Trong đó, “BRASH” là tên viết tắt gồm chữ cái đầu đầu của các triệu chứng đặc trưng: Bradycardia – nhịp tim chậm, Renal Failure – suy thận, AV Blockade – block nhĩ thất, Shock – sốc, và Hyperkalemia – tăng kali máu. Đáng chú ý, trong hội chứng BRASH, tác dụng hiệp đồng giữa thuốc ức chế dẫn truyền qua nút nhĩ thất (AV blockers) và tăng kali máu có thể làm trầm trọng hơn triệu chứng nhịp tim chậm. Tiếp đó, cung lượng tim giảm gây tổn thương thận, tạo ra vòng xoắn bệnh lý gây tăng kali máu nghiêm trọng hơn, có thể tiến triển thành suy đa tạng.

Yếu tố nguy cơ liên quan đến hội chứng BRASH:

Các yếu tố nguy cơ liên quan hội chứng BRASH bao gồm: giảm thể tích tuần hoàn do bệnh lý, khởi đầu điều trị hoặc tăng liều các thuốc ức chế dẫn truyền nút nhĩ thất. Bệnh nhân cao tuổi đang mắc các bệnh lý nền như bệnh tim mạch hoặc suy thận, đặc biệt, bệnh nhân đang sử dụng nhiều loại thuốc ức chế dẫn truyền nút nhĩ thất là đối tượng nguy cơ cao mắc hội chứng BRASH.

Biểu hiện lâm sàng của hội chứng BRASH:

Hội chứng BRASH có thể xuất hiện nhiều triệu chứng ở các mức độ khác nhau, từ nhịp tim chậm không triệu chứng cho đến suy đa tạng. Cần chẩn đoán phân biệt với tăng kali máu đơn độc. Ở những bệnh nhân tăng kali máu đơn độc, nhịp tim chậm thường là hậu quả của tăng kali máu nghiêm trọng. Trong khi đó, ở hội chứng BRASH, nhịp tim chậm thường xuất hiện ngay cả khi kali máu tăng ở mức độ trung bình. Thậm chí, trên điện tâm đồ (ECG), bệnh nhân BRASH có thể chỉ có nhịp tim chậm mà không có các dấu hiệu của tăng kali máu.    

Ngoài ra, nồng độ thuốc chế dẫn truyền qua nút nhĩ thất ở những bệnh nhân mắc hội chứng BRASH thường nằm trong giới hạn điều trị, cho thấy bệnh nhân đã được sử dụng đúng liều khuyến cáo.

Mefsafe khuyến cáo nhân viên y tế cần lưu ý đến hội chứng BRASH ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế dẫn truyền nhĩ thất có biểu hiện nhịp tim chậm và/hoặc tăng kali máu.

Những thuốc liên quan đến hội chứng BRASH:

Nhóm thuốc chẹn kênh calci và chẹn beta giao cảm có tác dụng ức chế dẫn truyền qua nút nhĩ thất và thường liên quan đến hội chứng BRASH. Đặc biệt, nguy cơ mắc hội chứng BRASH có thể tăng lên ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận do thận giảm thải trừ các thuốc chẹn beta.

Các nhóm thuốc gây tổn thương thận cấp, tăng kali máu hoặc giảm cung lượng tim là yếu tố góp phần tăng nguy cơ xuất hiện hội chứng BRASH. Một số thuốc và nhóm thuốc cụ thể bao gồm: thuốc ức chế enzym chuyển (ACEi), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (ARBs), spironolacton, digoxin và amiodaron.

 

CẢNH BÁO VỀ CÁC SẢN PHẨM CHỨA PHENYLBUTAZON KHÔNG RÕ NGUỒN GỐC: CẢNH BÁO TỪ CỤC QUẢN LÝ DƯỢC

Ngày 18/08/2025, Cục Quản lý Dược có công văn số 2391/QLD-CL về cảnh báo liên quan đến các sản phẩm chứa phenylbutazon không rõ nguồn gốc.

Cụ thể, theo thông báo của Bệnh viện Bạch Mai, trong thời gian qua, Bệnh viện đã tiếp nhận, xử lý một số ca bệnh dị ứng nặng do tự ý sử dụng sản phẩm có chứa phenylbutazon theo các quảng cáo trên mạng xã hội và gặp những biến chứng nghiêm trọng như sốt cao, phát ban, xuất huyết, suy gan cấp, có trường hợp đã tử vong. Các sản phẩm này được mua trên mạng, không rõ nguồn gốc, không phải thuốc được cấp phép lưu hành. Các biến chứng được ghi nhận hầu hết đều khởi phát muộn, ít nhất 1 tuần kể từ khi bắt đầu dùng sản phẩm có chứa phenylbutazon, thậm chí có thể sau 1 - 3 tháng mới xuất hiện triệu chứng, gây khó khăn trong việc khai thác tiền sử để tìm nguyên nhân gây dị ứng. Bên cạnh đó, tên sản phẩm thường là tiếng nước ngoài, người bệnh không thể nhớ hoặc đọc lại đúng tên sản phẩm hoặc hoạt chất đã dùng. Những triệu chứng ban đầu có thể gây nhầm lẫn với những triệu chứng do bệnh lý nhiễm trùng, do đó, người bệnh có thể đến khám tại các chuyên khoa khác. Vì vậy, thời gian chẩn đoán bị kéo dài dẫn đến không được can thiệp điều trị sớm.

Tra cứu cơ sở dữ liệu cấp phép tại Cục Quản lý Dược, đến nay tại Việt Nam không có thuốc chứa hoạt chất phenylbutazon có giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực. Cục Quản lý Dược không cấp phép nhập khẩu nguyên liệu phenylbutazon cũng như thành phẩm thuốc có chứa phenylbutazon. Do đó, Cục Quản lý Dược yêu cầu các Sở Y tế và các cơ quan liên quan tăng cường phối hợp để tuyên truyền, vận động người dân không tự ý mua, bán hoặc sử dụng các thuốc chứa phenylbutazon, đồng thời, tích cực rà soát, kiểm tra, xác minh xử lý nghiêm các trường hợp mua bán thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ.

 

CÁC KHUYẾN CÁO MỚI VỀ CHỈ ĐỊNH CỦA KHÁNG SINH AZITHROMYCIN TẠI CHÂU ÂU: THÔNG TIN TỪ EMA

Ủy ban thuốc sử dụng cho người (CHMP) thuộc EMA đã đưa ra một số khuyến cáo mới về việc sử dụng kháng sinh azithromycin ở Châu Âu. Cụ thể, CHMP đề xuất hạn chế một số chỉ định của azithromycin, nhằm tối ưu việc sử dụng kháng sinh này và giảm thiểu gia tăng đề kháng azithromycin.

Hiện nay, azithromycin đang được sử dụng rất phổ biến trong điều trị và thuộc Danh mục thuốc Thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Azithromycin thuộc top 5 kháng sinh được kê đơn nhiều nhất ở 5 quốc gia Châu Âu (Pháp, Vương quốc Anh, Đức, Tây Ban Nha và Hà Lan) giai đoạn 2012 đến 2021. Đồng thời, dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu ATLAS và SENTRY tại cùng thời điểm cũng ghi nhận được sự gia tăng đề kháng azithromycin trên toàn cầu. Sự gia tăng này có mối liên quan với các chỉ định của azithromycin được phê duyệt tại Châu Âu. 

Do đó, với mục đích tăng cường sử dụng thuốc hợp lý và đảm bảo hiệu quả điều trị của các kháng sinh macrolid, CHMP đã tiến hành đánh giá lại lợi ích và nguy cơ của azithromycin (bao gồm cả dạng đường uống và đường truyền tĩnh mạch). Toàn bộ dữ liệu sẵn có đều được đưa vào đánh giá, bao gồm kết quả từ các nghiên cứu lâm sàng, dịch tễ kháng thuốc của các tác nhân gây bệnh liên quan đến các chỉ định đã được phê duyệt tại Châu Âu, đánh giá nguy cơ kháng thuốc trong quá trình điều trị, các khuyến nghị trong hướng dẫn điều trị của các quốc gia và của toàn Châu Âu (EU).

Cập nhật khuyến cáo mới về chỉ định 

Dựa trên đánh giá toàn diện này, CHMP khuyến nghị cập nhật phần lớn các chỉ định của azithromycin đường uống và đường truyền tĩnh mạch. Cùng với đó, các cập nhật này cũng được điều chỉnh phù hợp nhất dựa trên các khuyến nghị về liều lượng và chống chỉ định, tương tác, sử dụng trong thai kỳ, tác dụng không mong muốn và dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng đối với tất cả các chế phẩm azithromycin đang lưu hành. Cụ thể, các chỉ định quan trọng được rà soát và cập nhật như sau:

- Nhiễm khuẩn hô hấp trên và dưới (nhiễm trùng mũi, họng, khí quản và phổi): viêm xoang cấp tính do vi khuẩn, viêm amidan và viêm họng cấp do liên cầu khuẩn, đợt cấp của viêm phế quản mãn tính và viêm phổi mắc phải trong cộng đồng;

- Các bệnh lây qua đường tình dục: viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae;

- Nhiễm khuẩn phụ khoa: viêm vùng chậu;

- Nhiễm khuẩn răng: áp xe nha chu và viêm nha chu.

- Điều trị và dự phòng các loại nhiễm khuẩn phức tạp gây bởi Mycobacterium avium trên bệnh nhân nhiễm HIV-1.

Ngoài ra, CHMP khuyến cáo không sử dụng azithromycin đường uống trong các trường hợp sau:

- Mụn trứng cá mức độ trung bình, nguyên nhân do tắc nghẽn lỗ chân lông bởi dầu thừa và tế bào chết; 

- Diệt trừ vi khuẩn Helicobacter pylori gây nhiễm khuẩn dạ dày dẫn đến tình trạng viêm và loét dạ dày mạn tính;

- Dự phòng cơn hen cấp có/không kèm tăng bạch cầu ái toan.

CHMP cũng yêu cầu nhấn mạnh về nguy cơ kháng kháng sinh trong thông tin sản phẩm. Theo đó, azithromycin có thể thúc đẩy tình trạng kháng thuốc do nồng độ thuốc trong huyết thanh và mô vẫn duy trì ở mức thấp trong một khoảng thời gian dài sau khi đã ngừng thuốc. Cảnh báo mới này nhấn mạnh azithromycin chỉ nên sử dụng khi đã cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ, dịch tễ kháng thuốc tại cơ sở và trong trường hợp phác đồ điều trị đầu tay không phù hợp.

Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế:

- Khuyến cáo không chỉ định azithromycin đường uống trong điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình, diệt trừ vi khuẩn Helicobacter pylori và dự phòng các đợt hen cấp có/không kèm theo tăng bạch cầu ái toan. 

- Cập nhật cảnh báo mới về nguy cơ gia tăng đề kháng kháng sinh trong thông tin sản phẩm của azithromycin

- Cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ, dịch tễ kháng thuốc tại cơ sở, các thuốc lựa chọn ưu tiên khác trước khi kê đơn azithromycin. 

Không hữu dụng  1   2   3   4   5  Rất hữu dụng
: Không hữu dụng  1   2   3   4   5  Rất hữu dụng
:
:
:
:
Gửi bài viết cho bạn bè:
ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC
:
:
Địa chỉ email người nhận
:
:
: