Nội dung bài
Chống chỉ định các chế phẩm methylprednisolon đường tiêm chứa lactose trên bệnh nhân dị ứng với protein sữa bò: Khuyến cáo của ANSM
Ngày 05/9/2017, ANSM đã thông báo cho các cán bộ y tế về việc các chế phẩm methylprednisolon đường tiêm có chứa lactose bị chống chỉ định trên bệnh nhân dị ứng với protein sữa bò.
Lactose đóng vai trò tá dược trong các chế phẩm này được chiết xuất từ sữa bò, do đó có thể lẫn dư lượng protein sữa bò có thể gây ra các phản ứng dị ứng trên bệnh nhân dị ứng với protein sữa bò. Sử dụng các chế phẩm này trong điều trị phản ứng dị ứng cấp có thể làm nặng thêm tình trạng dị ứng đã có hoặc xuất hiện phản ứng nặng trên những bệnh nhân dị ứng với protein sữa bò.
Nên cân nhắc đến khả năng dị ứng với protein sữa bò nếu các triệu chứng nặng thêm hoặc xuất hiện các triệu chứng dị ứng mới sau khi sử dụng các chế phẩm này. Khi đó, cần ngừng ngay việc sử dụng các chế phẩm này và xử trí hợp lý cho bệnh nhân.
Trước đó, ngày 01/8/2017, Nhóm điều phối thuốc sử dụng trên người được phê duyệt theo quy trình không tập trung và thừa nhận lẫn nhau (CMDh) đã xác nhận các khuyến cáo của Ủy ban Đánh giá Nguy cơ Cảnh giác Dược (PRAC) thuộc Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu (EMA) về việc cập nhật tờ thông tin sản phẩm của các chế phẩm methylprednisolon đường tiêm chứa lactose để thể hiện rằng các chế phẩm này không được sử dụng cho bệnh nhân dị ứng với protein sữa bò.
Nguy cơ hiếm gặp hắc võng mạc trung tâm thanh dịch khi dùng corticosteroid đường toàn thân và tại chỗ
Trong bản tin Drug Safety Update tháng 8/2017, Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Sản phẩm Y tế Anh (MHRA) cảnh báo nguy cơ hiếm gặp hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (central serous chorioretinopathy - CSCR) khi dùng corticosteroid đường toàn thân và tại chỗ.
Corticosteroid được sử dụng cho nhiều chỉ định trong điều trị hoặc ngăn ngừa các triệu chứng viêm và dị ứng, thường bao gồm hen và viêm mũi dị ứng; các rối loạn viêm hệ thống, ví dụ viêm khớp dạng thấp; các bệnh về da như eczema.
CSCR được đặc trưng bởi sự tích tụ dịch dưới võng mạc ở cực sau đáy mắt, cuối cùng dẫn đến bong võng mạc. CSCR thường chỉ ảnh hưởng đến một mắt và có thể gây nhìn mờ và biến dạng, trong đó các vật thể khi quan sát bằng mắt bị ảnh hưởng thường nhỏ hơn và méo mó. Bệnh nhân cũng có thể gặp khó khăn với ánh đèn sáng và độ nhạy tương phản.
Tuy cơ chế chính xác dẫn đến CSCR còn chưa rõ, nhưng một số yếu tố nguy cơ đã được mô tả, bao gồm việc sử dụng corticosteroid đường toàn thân, có thai và hội chứng Cushing, được cho là có liên quan đến tác động của cortisol trên mắt.
CSCR gần đây cũng đã được ghi nhận sau khi sử dụng corticosteroid tại chỗ bằng đường hít, đường mũi, ngoài màng cứng, trong khớp, tại chỗ trên da và quanh mắt. Đây là một tác dụng phụ hiếm gặp ở tất cả các công thức.
Nhìn mờ là một triệu chứng của CSCR và cũng là một tác dụng không mong muốn đã được ghi nhận khi sử dụng steroid. Có nhiều nguyên nhân gây mờ mắt, bao gồm đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
Khuyến cáo dành cho cán bộ y tế:
- Cần khuyên bệnh nhân báo cáo nếu có biểu hiện nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác trong quá trình điều trị bằng corticosteroid.
- Cân nhắc chuyển đến bác sĩ chuyên khoa mắt để đánh giá các nguyên nhân có thể gây ra tình trạng này nếu bệnh nhân có vấn đề về thị giác.
Chống chỉ định các chế phẩm có chứa trimebutin ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: Khuyến cáo từ ANSM
Trimebutin là thuốc chống co thắt dùng trong tiêu hóa. Các thuốc chứa trimebutin đã được đánh giá lại về cân bằng lợi ích và nguy cơ trong khuôn khổ một chương trình đánh giá các thuốc đã được đăng ký lưu hành trước năm 2005.
Đánh giá thông tin an toàn liên quan đến trimebutin cho thấy các phản ứng có hại đã được ghi nhận chủ yếu là phản ứng trên da và miễn dịch dị ứng. Các phản ứng trên thần kinh (buồn ngủ, co giật) và tim mạch (nhịp tim chậm) cũng đã được báo cáo trong trường hợp quá liều hoặc sai sót liên quan đến thuốc, đặc biệt trên trẻ đang bú mẹ.
Do hiệu quả thấp và nguy cơ gặp phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ em dưới 2 tuổi, cần chống chỉ định sử dụng các chế phẩm chứa trimebutin ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Các chỉ định của các thuốc chứa trimebutin dạng uống và tiêm được giới hạn lại trong:
- Đường uống: Điều trị triệu chứng đau, rối loạn nhu động và khó chịu liên quan đến rối loạn chức năng ruột.
- Đường tiêm: Điều trị triệu chứng đau, rối loạn nhu động và khó chịu liên quan đến rối loạn chức năng ruột khi không thể dùng đường uống.
Tránh dùng natri polystyren sulfonat đồng thời với tất cả các thuốc khác theo đường uống: Khuyến cáo từ FDA Hoa Kỳ
Ngày 6/9/2017, Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA Hoa Kỳ) đưa ra khuyến cáo về việc tránh dùng natri polystyren sulfonat đồng thời với tất cả các thuốc khác theo đường uống.
Một nghiên cứu đã cho thấy natri polystyren sulfonat liên kết với nhiều thuốc được kê đơn phổ biến được theo đường uống, làm giảm hấp thu thuốc và do đó giảm tác dụng của các thuốc này. Để giảm nguy cơ trên, FDA Hoa Kỳ khuyến cáo nên dùng natri polystyren sulfonat và các thuốc khác theo đường uống cách nhau ít nhất 3 giờ. Thông tin về việc giãn cách thời gian sử dụng của các thuốc sẽ được cập nhật vào tờ hướng dẫn sử dụng của natri polystyren sulfonat.
Natri polystyren sulfonat được dùng để điều trị tăng kali máu, thông qua khả năng gắn với kali trong ruột, từ đó giúp loại bớt kali ra khỏi cơ thể.
Khi kê đơn natri polystyren sulfonat, cán bộ y tế cần tư vấn bệnh nhân uống cách các thuốc khác ít nhất 3 giờ. Với bệnh nhân liệt dạ dày hoặc mắc bệnh lý làm chậm tháo rỗng thức ăn từ dạ dày xuống ruột non, thời gian giãn cách trên cần tăng lên đến 6 giờ.
Rút khỏi thị trường paracetamol dạng giải phóng biến đổi: Khuyến cáo từ PRAC
Ngày 01/9/2017, PRAC đã khuyến cáo rút khỏi thị trường các chế phẩm paracetamol dạng giải phóng biến đổi hay giải phóng kéo dài (được thiết kế để giải phóng paracetamol chậm trong thời gian dài hơn so với các chế phẩm giải phóng tức thì thông thường). Quyết định được đưa ra do những chế phẩm này có cách thức giải phóng paracetamol vào cơ thể phức tạp, gây khó khăn trong việc xử trí quá liều ở bệnh nhân.
Sau khi đánh giá các nghiên cứu đã công bố và tham khảo ý kiến chuyên gia, PRAC đã xác nhận rằng khi được sử dụng ở những chỉ định đã được phê duyệt, viên nén paracetamol giải phóng biến đổi có những lợi ích và nguy cơ chấp nhận được. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tế cho thấy trong trường hợp quá liều, do cách paracetamol trong các chế phẩm giải phóng biến đổi được giải phóng trong cơ thể, các biện pháp điều trị thông thường đối với quá liều chế phẩm giải phóng tức thì không còn phù hợp. Do đó, PRAC khuyến cáo ngừng lưu hành các chế phẩm này trên thị trường.
Thông tin liên quan đến tính an toàn của thuốc cản quang có chứa gadolinium; thuốc chứa codein, tramadol; thuốc chứa hyoscin butylbromid dạng tiêm; thuốc chứa risperidon; thuốc sát trùng chứa clorhexidin gluconat
Ngày 15/8/2017, Cục Quản lý Dược đã có công văn số 12312/QLD-TT cung cấp các thông tin liên quan đến tính an toàn của các thuốc trên với một số nội dung chính:
1. Thuốc cản quang chứa gadolinium:
Trước đây, PRAC đã khuyến cáo tạm ngừng lưu hành một số thuốc cản quang chứa gadolinium dạng tiêm tĩnh mạch.
Thông tin bổ sung: Theo thông báo ngày 21/7/2017 của EMA, hiện chưa có bằng chứng về sự lắng đọng gadolium trong não gây ra tác hại cho bệnh nhân; tuy nhiên EMA khuyến cáo giới hạn việc sử dụng một số chế phẩm chứa gadolinium mạch thẳng đường tĩnh mạch để phòng ngừa nguy cơ có thể xảy ra liên quan đến lắng đọng gadolinium trong não. Theo đó:
- Các chế phẩm mạch thẳng acid gadoxetic và acid gadobenic dùng qua đường tĩnh mạch có thể tiếp tục sử dụng trong chụp gan vì các chất này được hấp thụ ở gan và đáp ứng nhu cầu chẩn đoán quan trọng. Acid gadopentetic tiêm trực tiếp vào khớp có thể tiếp tục được sử dụng trong chụp khớp vì liều của gadolinium sử dụng tiêm vào khớp rất thấp.
- Tất cả các chế phẩm mạch thẳng khác dùng qua đường tĩnh mạch (gadodiamid, acid gadopentetic và gadoversetamid) cần được tạm ngừng ở EU.
- Các chế phẩm gadolinium mạch vòng (gadobutrol, acid gadoteric và gadoteridol) ổn định hơn và có xu hướng giải phóng gadolinium thấp hơn các chế phẩm mạch thẳng. Các chế phẩm này có thể được tiếp tục sử dụng với chỉ định hiện tại nhưng dùng với liều thấp nhất đủ để tăng cường hình ảnh và chỉ khi biện pháp chụp không cần tăng cường hình ảnh không phù hợp.
2. Thuốc chứa codein để điều trị ho và giảm đau, thuốc giảm đau chứa tramadol:
Ngày 20/4/2017, FDA Hoa Kỳ đã thông báo giới hạn sử dụng codein và tramadol ở trẻ em. Các thuốc này có những nguy cơ nghiêm trọng, bao gồm thở chậm hoặc khó thở, có thể dẫn đến tử vong do suy hô hấp, những nguy cơ này xảy ra nghiêm trọng hơn ở trẻ em dưới 12 tuổi. Hiện tại, các thuốc chứa đơn thành phần codein và tất cả các thuốc chứa tramadol được FDA Hoa Kỳ phê duyệt chỉ sử dụng cho đối tượng người lớn. FDA Hoa Kỳ đã yêu cầu thay đổi nhãn thuốc của tất cả các sản phẩm thuốc kê đơn có chứa các thành phần nêu trên, cụ thể:
- Codein không sử dụng để điều trị giảm đau và ho; tramadol không được sử dụng để điều trị giảm đau ở trẻ em dưới 12 tuổi.
- Chống chỉ định sử dụng tramadol ở trẻ em dưới 18 tuổi để giảm đau sau thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo V.A. (đối với codein, FDA Hoa Kỳ đã yêu cầu bổ sung chống chỉ định này từ tháng 02/2013).
- Cảnh báo không khuyến cáo sử dụng codein và tramadol cho thanh thiếu niên từ 12 đến 18 tuổi béo phì hoặc có các tình trạng bệnh lý như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn hoặc bệnh phổi nghiêm trọng, do đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ của những vấn đề hô hấp nghiêm trọng.
- Cảnh báo các bà mẹ không cho con bú khi đang điều trị với codein hoặc tramadol do nguy cơ các phản ứng bất lợi nghiêm trọng có thể gặp phải ở trẻ bú mẹ. Những phản ứng bất lợi này bao gồm: Uể oải, ngủ nhiều, khó cho ăn hoặc các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp, thậm chí tử vong.
So với các khuyến cáo tại công văn số 12973/QLD-ĐK ngày 07/7/2016 của Cục Quản lý Dược Việt Nam về yêu cầu cập nhật thông tin dược lý của các thuốc chứa codein, FDA Hoa Kỳ có khuyến cáo bổ sung như sau:
+ Đối với chỉ định giảm đau: Theo công văn hướng dẫn là chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi và khuyến cáo không sử dụng cho đối tượng này, tuy nhiên FDA Hoa Kỳ đã chuyển từ khuyến cáo sang chống chỉ định cho trẻ dưới 12 tuổi.
+ Bổ sung khuyến cáo không sử dụng codein cho thanh thiếu niên từ 12 đến 18 tuổi béo phì hoặc có các tình trạng bệnh như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn hoặc bệnh phổi nghiêm trọng, đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ của những vấn đề hô hấp nghiêm trọng (cả chỉ định giảm đau và điều trị ho).
3. Thuốc chứa hyoscin butylbromid dạng tiêm:
Trong ấn phẩm Drug Safety Update tháng 02/2017, MHRA có cảnh báo về nguy cơ gặp những tác dụng bất lợi nghiêm trọng khi sử dụng các thuốc hyoscin butylbromid dạng tiêm ở những bệnh nhân bị bệnh tim. Theo đó, thông tin kê đơn của các thuốc này sẽ được cập nhật nhằm giảm thiểu nguy cơ của tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở bệnh nhân có bệnh tim mạch. MHRA cũng đưa ra khuyến cáo cho các cán bộ y tế như sau:
- Hyoscin butylbromid dạng tiêm có thể gây ra các tác dụng bất lợi nghiêm trọng, bao gồm nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và phản ứng phản vệ.
- Các tác dụng bất lợi nghiêm trọng này có thể dẫn đến tử vong ở bệnh nhân có bệnh tim như suy tim, bệnh tim mạch vành, loạn nhịp tim hoặc tăng huyết áp.
- Hyoscin butylbromid dạng tiêm nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh tim.
- Cần giám sát chặt chẽ các bệnh nhân này và đảm bảo sẵn sàng phương tiện cũng như nhân lực cấp cứu khi cần thiết.
- Hyoscin butylbromid dạng tiêm vẫn tiếp tục bị chống chỉ định cho bệnh nhân bị nhịp tim nhanh.
4. Thuốc chứa risperidon:
Ngày 20/12/2016, Cơ quan Khoa học Y tế Singapore (HSA) đã thông báo giới hạn chỉ định của risperidon trong điều trị sa sút trí tuệ. Risperidon hiện đang được phê duyệt để điều trị rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút trí tuệ. Đánh giá của HSA cho thấy risperidon ở liều điều trị cho hiệu quả trên bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ mức độ vừa hoặc nặng, bao gồm sa sút trí tuệ do Alzheimer, sa sút trí tuệ do bệnh mạch máu hoặc sa sút trí tuệ hỗn hợp. Các biến cố mạch máu não như đột quỵ hoặc thiếu máu não cục bộ thoáng qua, bao gồm cả tử vong đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng risperidon điều trị rối loạn tâm thần do sa sút trí tuệ trên bệnh nhân cao tuổi. Dữ liệu an toàn thuốc sau khi thuốc lưu hành trên thị trường cho thấy bệnh nhân sa sút trí tuệ do bệnh mạch máu hoặc sa sút trí tuệ hỗn hợp sử dụng risperidon gặp phải biến cố mạch máu não với tỷ lệ cao hơn so với bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer. Kết quả gộp từ các nghiên cứu có đối chứng cho thấy nguy cơ biến cố mạch máu não tăng lên 2,1 lần (biến cố mạch máu não ở mức độ nghiêm trọng có thể tăng lên 2,7 lần) trên bệnh nhân sa sút trí tuệ do bệnh mạch máu hoặc sa sút trí tuệ hỗn hợp so với bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer.
Để giảm thiểu nguy cơ này, HSA khuyến cáo risperidon chỉ được chỉ định để điều trị ngắn hạn trên bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer mức độ trung bình đến nặng không đáp ứng với các biện pháp không dùng thuốc; không còn được khuyến cáo sử dụng cho các týp khác của sa sút trí tuệ nữa (sa sút trí tuệ thể hỗn hợp/ sa sút trí tuệ do mạch máu).
Quyết định tương tự cũng đã được đưa ra bởi Cơ quan Quản lý Y tế Canada (Health Canada) và Cơ quan Quản lý các Sản phẩm Điều trị Úc (TGA). EMA giới hạn thêm thời gian sử dụng risperidon để điều trị ngắn hạn các hành vi gây hấn trường diễn ở bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer mức độ trung bình đến nặng không đáp ứng với các biện pháp không dùng thuốc và có nguy cơ gây hại cho bản thân hoặc người khác là không quá 6 tuần.
5. Thuốc sát trùng ngoài da chứa hoạt chất clorhexidin gluconat:
FDA Hoa Kỳ đã cảnh báo:
- Các phản ứng dị ứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng (thở khò khè hay khó thở, sưng mặt, mề đay và có thể nhanh chóng tiến triển thành các triệu chứng nghiêm trọng hơn như phát ban nghiêm trọng hay sốc) đã được báo cáo liên quan đến các sản phẩm sát trùng ngoài da được sử dụng rộng rãi có chứa clorhexidin gluconat.
- Mặc dù hiếm gặp nhưng số lượng báo cáo của các phản ứng dị ứng nghiêm trọng liên quan đến các sản phẩm này đã liên tục tăng trong các năm gần đây.
- FDA Hoa Kỳ đã yêu cầu các nhà sản xuất cập nhật trên nhãn các thuốc chứa clorhexidin gluconat (cả dạng sát trùng ngoài da, súc miệng hay dạng lát mỏng dùng đường miệng để điều trị các bệnh về nướu) cảnh báo về nguy cơ nêu trên.